Trong năm 2021, các vấn đề về lương thưởng đối với người lao động sẽ có nhiều thay đổi có lợi hơn cho người lao động. Bảng lương phải được công khai minh bạch vào mỗi lần trả lương. Những quy định mới về trả chậm lương cũng sẽ có nhiều điểm quy định mới được chỉnh sửa bổ sung.
Bài viết dưới đây, nghiepvunhansu.com sẽ chia sẻ với bạn đọc những điểm mới về lương thửơng từ năm 2021 mà người sử dụng lao động cần biết
>>> Xem thêm: Chuyên viên chính sách tiền lương
1. Không được ép người lao động dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình/đơn vị khác (Khoản 2 Điều 94)
Người sử dụng lao động phải thực hiện chi trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Người sử dụng lao động không được:
– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
– Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà Người sử dụng lao động chỉ định. Điểm mới của Bộ luật lao động 2019
2. Lãi suất khi tính tiền đền bù do trả lương thưởng trễ cho người lao động (Điều 94)
Trên nguyên tắc, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Tuy nhiên, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà Người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì Người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi Người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
3. Thông báo bảng kê trả lương cho người lao động vào mỗi lần trả lương (Điều 95)
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Mỗi lần trả lương, Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ các nội dung sau đây:
– Tiền lương;
– Tiền lương làm thêm giờ;
– Tiền lương làm việc vào ban đêm;
– Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có);Điểm mới của Bộ luật lao động 2019
4. Chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng (Điều 96)
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
(So với Luật lao động 2012, các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản do Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau)
5. Tiền lương ngừng việc
Khi người lao động phải ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của Người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
Theo Khoản 3 Điều 99 Bộ Luật lao động 2019, trong trường hợp này, hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
– Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
– Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
(So với Luật lao động 2012, chỉ quy định tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).
6. Thêm nhiều trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương
Cụ thể, theo Bộ Luật Lao Động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với Người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Như vậy, so với Luật lao động 2012, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì người lao động được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương. Điểm mới của Bộ luật lao động 2019
Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi” kết hôn thì được nghỉ 01 ngày (So với Luật lao động 2012, quy định “con” kết hôn thì nghỉ 01 ngày); “con đẻ”, “con nuôi” chết thì được nghỉ 03 ngày (So với Luật lao động 2012, quy định “con” chết thì nghỉ 03 ngày).
7. Nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9 và hưởng nguyên lương
Kể từ năm 2021, người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày và hưởng nguyên lương vào dịp lễ Quốc khánh (So với Luật lao động 2012, người lao động chỉ được nghỉ 01 ngày và hưởng nguyên lương vào ngày 02/9) theo một trong hai phương án sau do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
– Phương án 1: Nghỉ vào ngày 01/9 và ngày 02/9.
– Phương án 2: Nghỉ vào ngày 02/9 và ngày 03/9.
8. Người lao động có thể nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu không được trả lương đúng hạn
Cụ thể, theo Điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho Người sử dụng lao động nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019 (So với Luật lao động 2012, phải báo trước 3 ngày).
9. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương
Khoản 2 Điều 137 Bộ Luật lao động 2019 quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho Người sử dụng lao động biết thì được Người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(So với Luật lao động 2012, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương).
10. Người lao động được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác.
Căn cứ quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động 2019 thì thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà Người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động (Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định về tiền thưởng);
>>> Xem thêm: Review chính xác học thực hành C&B ở đâu uy tín và tốt nhất
Quy chế thưởng do Người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.